Nói về bể lọc sinh học nhỏ giọt thì có lẽ rất nhiều người còn mơ hồ và chưa biết được cách nó hoạt động như nào. Hãy đi cùng chúng tôi dưới bài viết này để bổ sung thêm kiến thức cho các bạn về bể lọc sinh học nhỏ giọt nhé.
Bể lọc sinh học nhỏ giọt là gì?
- Bể lọc sinh học là công trình nhân tạo, nước thải được lọc qua lớp vật liệu rắn có bao bọc lớp màng vi sinh vật.
- Bể lọc sinh học nhỏ giọt là loại bể lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc không ngập nước. Biôphin nhỏ giọt dung để xử lý sinh hóa nước thải hoàn toàn với hàm lượng BOD của nước sau khi xử lý đạt 15 mg/l.

Bể lọc sinh học bao gồm các thành phần như:
- Phần chứa vật liệu lọc
- Hệ thống phân phối nước đảm bảo tưới đều nước trên toàn bộ bề mặt bể
- Hệ thống thu và dẫn nước sau khi lọc
- Hệ thống dẫn và phân phối khí cho bể lọc
Cấu tạo của bể lọc sinh học nhỏ giọt
Bể lọc sinh học nhỏ giọt gồm có các phần:
- Bể lọc vận tốc chậm
- Bể lọc vận tốc trung bình và nhanh
- Bể lọc cao tốc
- Bể lọc thô (xử lý nước thải sơ bộ trước giai đoạn xử lý thứ cấp)
- Bể lọc hai pha
Hãy cùng chúng tôi đi sâu hơn và tìm hiểu thêm về từng loại bể lọc này nhé.

Bể lọc vận tốc chậm:
Có hình trụ hoặc chữ nhật, hệ thống nước thải được nạp theo chu kỳ. Và chỉ có khoảng 0.6-1.2m nguyên liệu lọc ở phía trên có bùn vi sinh vật. Còn ở lớp dưới thì có các vi khuẩn nitrat hóa. Hiệu suất khử BOD cao, và cũng cho ra nước thải chứa lượng nitrat cao.
Nguyên liệu lọc cho bể này thường là đá sỏi, và xỉ.
Bể lọc vận tốc trung bình và nhanh:
Ở bể này thì có hình trụ tròn, lưu lượng nạp chất hữu cơ cao hơn. Nước thải được bơm hoàn lưu trở lại bể lọc và nạp liên tục. Việc hoàn lưu nước thải, giảm được vấn đề mùi hôi và ruồi Psychoda.
Nguyên liệu lọc thường là đá sỏi, plastic.
Bể lọc cao tốc:
Có lưu lượng nạp nước thải, và chất thải hữu cơ cao. Khác với bể lọc vận tốc nhanh ở điểm có chiều sâu cột lọc.
Nguyên liệu lọc ở đây là plastic, do đó thường nhẹ hơn đá sỏi.
Bể lọc thô:
Lưu lượng nạp chất hữu cơ lớn hơn 1,6 kg/m3.d, lưu lượng nước thải là 187m3/m2.d bể lọc thô. Dùng để xử lý sơ bộ nước thải trước giai đoạn xử lý thứ cấp.
Bể lọc hai pha:
Thường sử dụng để xử lý nước thải có hàm lượng chất ô nhiễm cao. Và cần nitrat hóa đạm trong nước thải. Giữa 2 bể lọc thì thường có bể lắng, để loại bỏ bớt chất rắn sinh ra trong bể lọc thứ nhất. Bể lọc thứ nhất dùng để khử BOD của các hợp chất chứa Carbon. Bể thứ hai chủ yếu cho quá trình nitrat hóa.

Ưu điểm và nhược điểm của bể lọc sinh học nhỏ giọt
Ưu điểm:
- Quá trình oxi hóa rất nhanh, nên rút ngắn được thời gian xử lý
- Điều chỉnh được thời gian lưu nước, và tốc độ dòng chảy
- Xử lý hiệu quả được lượng nước cần có quá trình khử nitrat hoặc phản ứng nitrat hóa
- Nước ra khỏi bể lọc sinh học thường ít bùn cặn hơn bể Aroten
Nhược điểm:
- Không khí ra khỏi bể lọc thường có mùi hôi thối, khó chịu
- Và khu vực xung quanh bể thường xuất hiện nhiều ruồi muỗi

Tìm hiểu thêm về bể lọc sinh học nhỏ giọt
Trong bể lọc sinh học nhỏ giọt , chất các vật liệu rổng để cho diện tích bề mặt tiếp xúc với thể tích nước là lớn nhất trong điều kiện có thể.
Nước thải được phân phối bằng cách phun đều lên bề mặt lớp vật liệu, tiếp xúc với vật liệu lọc chia thành các hạt nhỏ chảy thành màng mỏng qua khe lớp vật liệu lọc đi xuống.
Trong thời gian nước thải tiếp xúc với màng nhầy gelatin bám quanh vật liệu lọc.
Sau một thời gian lớp nhầy gelatin dày lên ngăn cản oxy trong không khí đi vào lớp nhầy, ở điều kiện không có không khí vi sinh vật yếm khí bên trong lớp nhày gelatine phát triển mạnh tạo ra sản phẩm cuối cùng là khí mêtan và CO2 làm tróc lớp màng ra khỏi vật liệu cứng rồi bị nước cuốn trôi xuống phía dưới.
Trên mặt lớp vật liệu cứng lại hình thành một lớp màng nhầy mới, hiện tượng này lặp đi lặp lại tuần hoàn và nước thải được làm sạch BOD và các chất ô nhiễm.
Để tránh hiện tượng tắc nghẽn trong hệ thống phun, trong lớp vật liệu lọc, trước bể lọc sinh học nhỏ giọt phải có song chắn rác, lưới chắn, bể lắng đợt một.
Nước sau bể lọc sinh học sẽ có nhiều cặn bùn lơ lửng so các màng sinh học bong tróc ra nên phải xử lý tiếp bằng lắng đợt 2.
Vật liệu lọc.
Vật liệu lọc tốt là lọai có diện tích bề mặt tiếp xúc với một đơn vị thể tích lớn, độ bền cơ học cao, giá cả hợp lí và không bị tắc nghẽn. Tùy thuộc vào đơn vị địa phương ta có thể chọn loại vật liệu lọc khác nhau: than đá cục, đá cục, cuội sỏi lớn, đá ong có kích thước trung bình từ 60 -100mm nếu kích thước nhỏ hơn sẽ giảm độ rỗng gây tắc nghẽn cục bộ, nếu quá lớn sẽ làm diện tích mặt tiếp xúc bị giảm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý. Chiều cao lớp vật liệu từ 1,5 – 2,5m
Những năm gần đây do kỹ thuật sản xuất nhựa PAC phát triển, những tấm nhựa đúc lượn sóng lên xuống , gấp nếp và các dạng khác nhau của cầu nhựa đã được dùng làm vật liệu lọc. Do vật liệu lọa này nhẹ, dễ lắp và tháo gỡ nên chiều cao bể lọc sinh học nhỏ giọt đã tăng lên thành 6-9m là tháp lọc sinh học. tăng chiều cao làm giảm diện tích mặt bằng bể lọc sinh học.
Hệ thống phân phối nước.
Hệ thống phân phối nước được làm bằng dàn ống tự quay, đã được đưa vào tiêu chuẩn thiết kế bể lọc sinh học nhỏ giọt vì có cấu tạo đơn giản, làm việc ổn định, dêc quản lý.Khoảng cách từ bề mặt của lớp vật liêu đến vòi phun từ 0,2 – 0,3m để lấy không khí và để cho các tia nước phun ra vỡ thành các giọt nhỏ trên bề mặt toàn diện
Trên đó là tất cả những gì chúng tôi biết về bể lọc sinh học nhỏ giọt. Hy vọng với toàn bộ kiến thức này của chúng tôi sẽ giúp ích được phần nào cho các bạn. Cảm ơn các bạn đã đọc hết bài viết này.
Trả lời